- Kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may, da giày Việt Nam 11 tháng đầu năm 2019 tăng 2,5%
-
18/12/2019
Kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu dệt may, da, giày của Việt Nam trong tháng 11/2019 đạt 493 triệu USD, giảm 7,01% so với tháng trước đó song tăng 0,74% với cùng tháng năm 2018. Tính chung trong 11 tháng đầu năm 2019, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này đạt hơn 5,4 tỉ USD, tăng 2,5% so với cùng kỳ năm 2018.
Trong tháng 11/2019, Việt Nam nhập khẩu nhóm mặt hàng này chủ yếu từ Trung Quốc với 218 triệu USD, chiếm 44,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, giảm 1,32% so với tháng trước đó song tăng 10,94% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này từ Trung Quốc trong 11 tháng đầu năm 2019 lên hơn 2,2 tỉ USD, tăng 10,7% so với cùng kỳ năm 2018.
Tiếp theo là Hàn Quốc với gần 60 triệu USD, chiếm 12% trong tổng kim ngạch, giảm 0,71% so với tháng 10/2019 và giảm 11,15% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này từ Hàn Quốc lên 662 triệu USD, giảm 6,58% so với cùng kỳ năm 2018.
Đứng thứ ba là thị trường Mỹ với 36 triệu USD, chiếm 7,4% trong tổng kim ngạch, tăng 0,56% so với tháng 10/2019 song giảm 8,2% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch từ thị trường này lên hơn 444 triệu USD, tăng 16,66% so với cùng kỳ năm 2018. Sau cùng là Đài Loan (TQ) với hơn 30 triệu USD, chiếm 6,1% trong tổng kim ngạch, giảm 26,71% so với tháng 10/2019 và giảm 14,93% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch từ thị trường này lên 386 triệu USD, giảm 6,21% so với cùng kỳ năm 2018.
Một số thị trường có kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu dệt may, da giày vào Việt Nam trong 11 tháng đầu năm 2019 tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2018 bao gồm, Singapore tăng 358,92% lên hơn 8,9 triệu USD, Đức tăng 53,39% lên 41 triệu USD, Tây Ban Nha tăng 38,71% lên hơn 13 triệu USD, sau cùng là Anh tăng 25,01% lên hơn 18 triệu USD.
Tuy nhiên, một số thị trường có kim ngạch nhập khẩu giảm mạnh bao gồm, Canada giảm 54,65% so với cùng kỳ năm 2018 xuống 11,3 triệu USD, tiếp theo là Newzealand giảm 32,22% xuống 5,2 triệu USD, Australia giảm 27,71% xuống còn 12,9 triệu USD, sau cùng là Malaysia giảm 26,29% so với cùng kỳ năm 2018 xuống còn 20 triệu USD.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu nguyên phụ liệu 11 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Thị trường
|
T11/2019
|
So với T10/2019 (%)
|
11T/2019
|
So với 11T/2018 (%)
|
Tổng KN
|
493.348.146
|
-7,01
|
5.406.016.419
|
2,50
|
Achentina
|
2.408.322
|
16,93
|
25.385.733
|
-24,54
|
Ấn Độ
|
8.580.939
|
-18,12
|
95.021.894
|
-18,31
|
Anh
|
1.547.250
|
49,75
|
18.450.178
|
25,01
|
Áo
|
206.944
|
14,65
|
1.392.103
|
-20,51
|
Ba Lan
|
615.693
|
-24,20
|
6.175.498
|
12,72
|
Brazil
|
4.161.454
|
-22,75
|
73.017.244
|
-10,52
|
Canada
|
107.632
|
-21,39
|
11.345.223
|
-54,65
|
Đài Loan (TQ)
|
30.244.007
|
-26,71
|
386.205.590
|
-6,21
|
Đức
|
1.973.865
|
-67,34
|
41.245.795
|
53,39
|
Hà Lan
|
377.254
|
-44,49
|
4.606.641
|
19,21
|
Hàn Quốc
|
59.613.893
|
-0,71
|
662.763.843
|
-6,58
|
Hoa Kỳ
|
36.415.340
|
0,56
|
444.788.638
|
16,66
|
Hồng Kông (TQ)
|
14.326.368
|
-12,68
|
181.360.218
|
-11,10
|
Indonesia
|
9.046.120
|
81,21
|
56.640.954
|
-2,64
|
Italia
|
20.571.654
|
-17,57
|
236.082.667
|
-0,57
|
Malaysia
|
1.938.346
|
22,63
|
20.355.109
|
-26,29
|
Newzealand
|
1.297.521
|
158,35
|
5.223.073
|
-32,22
|
Nhật Bản
|
26.147.506
|
-29,51
|
271.940.926
|
3,08
|
Ôxtrâylia
|
849.275
|
3,89
|
12.908.574
|
-27,71
|
Pakistan
|
2.478.456
|
-7,88
|
23.249.680
|
-7,25
|
Pháp
|
660.739
|
38,96
|
4.022.996
|
-0,16
|
Singapore
|
2.439.900
|
326,63
|
8.904.987
|
358,92
|
Tây Ban Nha
|
1.249.720
|
-0,18
|
13.504.031
|
38,71
|
Thái Lan
|
25.115.074
|
-15,02
|
294.962.836
|
5,83
|
Trung Quốc
|
218.711.610
|
-1,32
|
2.239.401.197
|
10,70
|
Nguồn: Lefaso,org,vn